Điểm b khoản 1, 2 Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK quy định: “Các trường hợp hoàn thuế: Người nộp thuế XK nhưng hàng hóa XK phải tái nhập được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK; hàng hóa quy định tại điểm a, b và c khoản 1 điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.
Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc (Cục Hải quan Hà Nội). Ảnh: N.LNH |
Điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa XK phải tái nhập: “Hàng hóa XK đã nộp thuế XK nhưng phải tái nhập được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK gồm: Hàng hóa đã XK nhưng phải NK trở lại Việt Nam”
Cũng tại điểm b khoản 1 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp không thu thuế: “Không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế XNK quy định tại Điều 33, 34 nghị định này”.
Đối chiếu với các quy định hiện hành, theo Tổng cục Hải quan trường hợp hàng hóa XK đã nộp thuế XK nhưng phải NK trở lại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK thì thuộc đối tượng hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK.
Thủ tục hồ sơ không thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan đề nghị công ty nghiên cứu quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục NK để được hướng dẫn cụ thể.