Liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng NK miễn thuế chuyển mục đích sử dụng, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 quy định: “Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan Hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại DN với hồ sơ lưu tại cơ quan Hải quan; thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các Điều 32, 79, 80 của Luật này”.
Công chức Hải quan TP HCM giám sát hàng hóa tại cảng. Ảnh: C.L |
Tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: “Đối với hàng hóa XNK thuộc đối tượng không chịu thuế XNK… và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa XNK được thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
Ngoài ra tại Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Theo Tổng cục Hải quan, đối chiếu với các quy định hiện hành thì hàng hóa NK thuộc đối tượng miễn thuế đã thông quan nhưng sau đó có thay đổi về mục đích được miễn thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới.
Thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Theo đó, tờ khai hải quan mới phải ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa NK miễn thuế NK, thuộc đối tượng không chịu thuế NK tính từ thời điểm NK đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (5 năm) thì DN không phải cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Đối với việc kê khai trị giá hải quan, tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan đối với trường hợp hàng hóa NK đã sửa dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế để bán thì trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bán.
Trường hợp cơ quan Hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo quy định, phù hợp với thực tế hành hóa. Như vậy, trị giá hải quan được kê khai theo trị giá thực tế bán (được thể hiện trên hợp đồng bán thanh lý).
Nguồn: haiquanonline.com.vn